bệnh án ngoại thần kinh thoát vị đĩa đệm
Thoát vị đĩa đệm là 1 bệnh lý khá phổ biến ở lứa tuổi từ 22 – 55 tuổi. Bệnh tạo nên ra rất nhiều biến chứng nguy hiểm cho những người mắc. Vì đó, bay vị đĩa đệm đề nghị sớm được phân phát hiện cùng có phương pháp điều trị kịp thời. 2.
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là bệnh lý rất thường gặp, nhất là ở người lao động nặng. Bệnh lý này không nguy hiểm đến tính mạng như gây đau đớn cho người bệnh, làm ảnh hưởng đến sinh hoạt, lao động và giao tiếp trong đời sống xã hội.
Chữa bệnh thoát vị đĩa đệm bằng sóng cao tần thế hệ thứ III. Nhiều người nghĩ rằng bệnh thoát vị đĩa đệm chỉ gặp phải khi lớn tuổi, xảy ra do quá trình lão hóa tự nhiên. Tuy nhiên thời gian gần đây, tỷ lệ người trẻ tuổi mắc thoát vị đĩa đệm ngày càng gia
Trên thực tế, người ta thường cảm thấy đau kéo dài từ thắt lưng xuống chân (đau dây thần kinh tọa) một hành động Thoát vị đĩa đệm ở cột sống thắt lưng Nó là phổ biến nhất. Một số lý do thoát vị đĩa đệm Những điều chính mà một người có thể gặp phải là:
Trong hội chứng cổ vai cánh tay do nguyên nhân đốt sống và đĩa đệm, động mạch đốt sống có thể bị chèn ép gây ra các biểu hiện của thiểu năng động mạch
Priere Pour Rencontrer La Femme De Sa Vie. Thoát vị đĩa đệm gây cản trở vận động đáng kể. Người bệnh nên áp dụng ngay các cách chữa thoát vị đĩa đệm trong bài viết dưới đây để chấm dứt tình trạng khó chịu, đau đớn thoát vị đĩa đệm là gì?Thoát vị đĩa đệm là tình trạng nhân nhầy đĩa đệm cột sống thoát ra khỏi vị trí bình thường trong vòng sợi, chèn ép vào ống sống hay các rễ dây thần kinh gây đau cột kỳ vị trí nào trên cột sống cũng có thể bị thoát vị đĩa đệm nhưng phổ biến nhất là thoát vị đĩa đệm cổ và thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, do các vị trí này chịu nhiều ảnh hưởng nhất từ thói quen sinh hoạt hằng nào cần đến gặp bác sĩTương tự như với các loại bệnh lý khác, việc điều trị thoát vị đĩa đệm cũng cần được thực hiện sớm để kiểm soát bệnh hiệu quả và ngăn ngừa các biến chứng nguy đó, lời khuyên của các chuyên gia cơ xương khớp là người bệnh nên đến ngay các cơ sở y tế khiCác triệu chứng chuyển biến xấu hơn Tình trạng đau, tê hoặc yếu tăng dần đến mức cản trở các hoạt động hàng ngày của người loạn chức năng bàng quang, ruột Hội chứng Chùm đuôi ngựa do nguyên nhân thoát vị đĩa đệm có thể dẫn đến việc đại tiện, tiểu tiện không tự chủ hoặc khó đi tiểu ngay cả khi bàng quang đã cảm giác Tình trạng này có thể xuất hiện ở đùi trong, mặt sau của chân và khu vực xung quanh trực vị đĩa đệm gây đau nhức khó chịu thì nên đi khám sớmTổng hợp những cách chữa thoát vị đĩa đệm hiệu quả nhất hiện nayĐiều trị bằng thuốcNgoài điều trị hỗ trợ, bác sĩ có thể kết hợp dùng thuốc để làm giảm các triệu chứng, giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu giảm đau không kê đơnNếu cơn đau của bạn từ nhẹ đến trung bình, bác sĩ có thể đề nghị dùng thuốc giảm đau không kê đơn chẳng hạn như acetaminophen Tylenol và một số loại khác; Ibuprofen Advil, Motrin IB và một số loại khác hoặc Naproxen sodium Aleve.Thuốc giãn cơ cũng có thể được chỉ định cho những bệnh nhân bị co thắt cơ. Tuy nhiên, nhóm thuốc này có tác dụng phụ là gây buồn ngủ, choáng váng, mệt mỏi…Thuốc giảm đau Opioid Nếu các loại thuốc nêu trên không làm giảm cơn đau, bác sĩ có thể cân nhắc đến việc sử dụng ngắn hạn thuốc Opioid như Codeine hoặc kết hợp với oxycodone-acetaminophen Percocet, Roxicet. Người bệnh có thể chịu các tác dụng như gây nghiện, buồn ngủ, buồn nôn, lú lẫn, táo bón…Tiêm thuốc SteroidTrong trường hợp các biện pháp nghỉ ngơi, dùng thuốc giảm đau dạng uống và vật lý trị liệu không hiệu quả, bác sĩ có thể chỉ định tiêm thuốc Steroid vào khu vực xung quanh dây thần kinh cột sống. Đây còn được gọi là phương pháp tiêm ngoài màng cứng và áp dụng cho tình trạng bệnh từ trung bình đến nặng. Thuốc Steroid có thể giúp giảm sưng, giảm đau do thoát vị đĩa đệm và giúp người bệnh đi lại dễ sĩ sẽ thông qua hình ảnh chụp X-quang hoặc CT để tìm ra vị trí thích hợp cho việc tiêm thuốc Steroid. Phương pháp này cần được thực hiện nhiều lần với liệu trình tiêm là 3 mũi/đợt, thời gian giữa các mũi từ 3-7 lý trị liệuVật lý trị liệu hiện đang là phương pháp chữa thoát vị đĩa đệm được ưu tiên hàng đầu bởi điều trị bệnh từ sâu bên trong lại hạn chế lạm dụng thuốc. Chương trình vật lý trị liệu có thể bao gồm châm cứu, bấm huyệt, các bài tập kéo giãn giúp cho cơ mềm dẻo và linh hoạt; các kỹ thuật nắn chỉnh khớp, các loại thiết bị hiện đại sử dụng năng lượng công nghệ cao như sóng cao tần, đèn hồng ngoại, điện xung, thủy trị liệu, nhiệt trị liệu… giúp đưa đĩa đệm sai lệch về đúng vị trí ban lý trị liệu giúp chữa thoát vị đĩa đệm hiệu quảPhẫu thuậtHầu hết các trường hợp thoát vị đĩa đệm không cần phẫu thuật. Tuy nhiên, nếu sử dụng thuốc và vật lý trị liệu không giúp cải thiện triệu chứng trong khoảng 4-6 tuần thì bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân phẫu số phương pháp phẫu thuật phổ biến hiện nay như sauMổ mởPhẫu thuật mở ống sống hay còn gọi là giải nén cột sống sau. Bác sĩ thực hiện sẽ rạch 1 đường trên lưng hoặc cổ bệnh nhân để cắt bỏ Lamina một phần của vòng khung xương bao phủ tủy sống giúp mở rộng ống sống, giải phóng áp lực lên tủy sống, cắt bỏ gai xương gây chèn ép các rễ thần nhiên, phương pháp này có thể làm tổn thương dây thần kinh cột sống, đau lưng dai dẳng, rò rỉ dịch não tủy…Vi phẫuĐây là loại phẫu thuật được sử dụng phổ biến nhất trong chữa thoát vị đĩa đệm. Trong điều kiện đầy đủ các trang thiết bị hiện đại như màng tăng sáng C-arm, kính vi phẫu… sau gây mê, bác sĩ phẫu thuật sẽ tạo một vết rạch nhỏ và sử dụng các dụng cụ đặc biệt để loại bỏ phần đĩa đệm gây áp lực lên rễ thần kinh, thậm chí có thể lấy cả đĩa đệm bị hư hại ra ngoài. Thủ thuật cải tiến, ít xâm lấn này có thể được thực hiện trên các bệnh nhân ngoại soiPhẫu thuật nội soi phù hợp với những bệnh nhân bị chèn ép thần kinh cấp tính do thoát vị đĩa đệm, điều trị nội khoa thất bại, thoát vị di trú… Chỉ qua một đường nhỏ khoảng 2,5cm trên da, bác sĩ sẽ đưa hệ thống ống nội soi và dụng cụ phẫu thuật vào tiếp cận đến cột sống và thực hiện việc giải phóng áp lực cho dây thần kinh, tủy sống. Ngoài phương pháp gây mê, người bệnh cũng có thể được gây tê cục bộ khi mổ nội nhất cột sống Phương pháp này còn được gọi là hợp nhất tủy sống. Sau khi phẫu thuật cắt bỏ đĩa đệm hoặc cắt đốt sống, bác sĩ có thể kết hợp với thủ thuật hợp nhất hai bên đĩa đệm lại với nhau để cố định vĩnh viễn cột sống của người bệnh. Việc hợp nhất hai đốt sống sẽ ngăn xương di chuyển và giúp người bệnh không còn cảm thấy đau bệnh sẽ được gây mê toàn thân để hợp nhất hai hoặc nhiều đốt sống lại với nhau. Bác sĩ cũng có thể dùng vít và thanh kim loại hoặc nhựa được thiết kế riêng để hỗ trợ giữ vững cột sống. Sau hợp nhất cột sống, người bệnh cần phải nằm viện một vài đĩa đệm nhân tạoNếu sau khoảng 6 tháng chữa thoát vị đĩa đệm bằng các phương pháp bảo tồn nhưng không đạt được kết quả khả quan, người bênh có thể được chỉ định thay đĩa đệm nhân tạo. Tuy nhiên, nếu người bệnh bị viêm khớp, loãng xương hoặc có nhiều đĩa đệm cùng bị thoái hóa thì sẽ không thực hiện được phương pháp ảnh đĩa đệm nhân tạoĐể chuẩn bị thay đĩa đệm nhân tạo, người bệnh sẽ được gây mê toàn thân. Bác sĩ phẫu thuật sẽ rạch một vết ở bụng, qua kính vi phẫu, nới rộng khoảng cách giữa hai đốt sống, thay đĩa đệm bị hỏng bằng đĩa nhân tạo có chất liệu nhựa hoặc kim loại. Sau khi thay đĩa đệm, người bệnh sẽ được lưu lại bệnh viện vài ngày để bác sĩ theo dõi và hướng dẫn các bài tập vật lý trị khi chữa thoát vị đĩa đệm bằng phương pháp phẫu thuật, các chuyên gia Cơ xương khớp khuyên rằng nếu xuất hiện các triệu chứng như cơn đau không giảm, dù đã dùng thuốc giảm đau, thuốc tiêm và vật lý trị liệu, các triệu chứng vẫn diễn biến xấu, đi lại khó khăn, mất khả năng kiểm soát ruột hoặc bàng quang,.. thì cần đến ngay các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp các biện pháp điều trị nêu trên, bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cũng cần có lối sống lành mạnh và chế độ dinh dưỡng khoa học như dành nhiều thời gian nghỉ ngơi, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao vừa sức, tăng cường bổ sung các loại vitamin nhóm B, D và các thực phẩm giàu canxi, tránh các hoạt động cần phải cúi người, nâng vác vật nặng,… giúp cho việc điều trị bệnh hiệu quả và phòng ngừa nguy cơ tái viện Đa khoa Hồng Ngọc – Địa chỉ chữa thoát vị đĩa đệm uy tínThấu hiểu tác động tiêu cực của bệnh lý xương khớp đến sức khỏe và cuộc sống của người bệnh, Khoa Cơ xương khớp – Bệnh viện Hồng Ngọc luôn không ngừng đầu tư và nâng cao chất lượng dịch vụ để đem đến cho khách hàng những trải nghiệm tốt nhất, giúp cải thiện bệnh một cách an toàn, hiệu quả. Tại Hồng Ngọc, người bệnh sẽ được điều trị với phác đồ riêng biệt phù hợp với tình trạng thoát vị đĩa đệm ở mỗi bệnh nhân bao gồm cả vật lý trị liệu và phẫu thuật. Đối với Vật lý trị liêu, Hồng Ngọc ứng dụng kỹ thuật nắn chỉnh chuyên sâu của Áo đưa đĩa đệm về đúng vị trí kết hợp với các thiết bị hiện đại nhập khẩu đồng bộ từ Đức như– Máy Laser tia laser có bước sóng rộng, cường độ mạnh, tác động sâu tới 11cm, vào tận xương và rễ thần kinh, giúp tái tạo mô sinh học bằng ánh sáng, tác động vào điểm căng cứng làm mềm, giải phóng cơ chèn ép.– Máy Xung kích tác động vào điểm căng cứng giúp làm mềm và giải phóng mô cơ bị chèn ép.– Máy Siêu âm kết hợp với điện xung Kết hợp sóng âm năng lượng cao tạo áp lực lên các tế bào và mô cơ, giúp mềm, giãn cơ, giảm đau nhức hiệu quả.– Máy Điện xung giao thoa Tác động sâu đến từng mô cơ, giảm đau, tăng cường vận động của cơ – Máy vi sóng Tập trung sóng cao tần tại 1 điểm giúp chữa lành tổn thương từ sâu bên trong, tăng biên độ vận động.– Máy Từ trường Tác động sâu vào từng mô cơ, tăng cường tuần hoàn máu tại chỗ, giúp đĩa đệm hồi phục nhanh chóng– Máy Kéo giãn Nới rộng khoảng cách giữa các đốt sống, giảm áp lực lên các đĩa đệm và dây thần kinh bị chèn ép, phục hồi đường cong sinh lý.– Bể thủy trị liệu Với nhiệt độ nước từ 35-36 độ C kết hợp lực đẩy của dòng nước, giúp toàn bộ cơ được thư giãn, giải phóng các dây thần kinh bị chèn épHiện tại, khoa Vật lý trị liệu – Bệnh viện Hồng Ngọc có những dòng máy hiện đại mà nhiều tuyến trung ương tại Hà Nội chưa có nhưVi sóngDao động sâuSiêu âm xungĐiện cơ chẩn đoánBồn điện thủy trị liệuMáy tập thụ động chi trên, chi dướiNgoài ra, phẫu thuật sẽ được thực hiện theo chỉ định của bác sĩ Ngoại khoa khi mà các phương pháp điều trị bảo tồn không còn tác thoát vị đĩa đệm tại Bệnh viện Hồng NgọcBên cạnh đó, chữa thoát vị đĩa đệm tại Hồng Ngọc, khách hàng sẽ được thăm khám, điều trị và chăm sóc với dịch vụ y tế chuyên nghiệp, chất lượng hàng đầu miền Bắc– Đội ngũ bác sĩ, kỹ thuật viên giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm từng công tác tại các bệnh viện tuyến đầu cả nước như BV Bạch Mai, BV Việt Đức, BV Đại học Y Hà Nôi,… Chính vì vậy, người bệnh sẽ được tư vấn và điều trị với các phương pháp trị liệu phù hợp và hiệu quả cao.– Đội ngũ nhân viên y tế chu đáo, chăm sóc khách hàng tận tình, chuyên nghiệp trong suốt quá trình làm thủ tục, thăm khám cũng như điều trị.– Không gian khám bệnh sang trọng, hiện đại, nhiều cây xanh, thoáng mát– Trị liệu hiệu quả từ buổi đầu tiên.– Gói khám và điều trị được thiết kế khoa học phù hợp với độ tuổi và tình trạng bệnh của khách hàng– Nhiều tiện ích hấp dẫn như bãi đỗ xe miễn phí, wiffi tốc độ cao miễn phí, nhà hàng và quầy café sang trọng phục vụ bệnh nhân và người nhà tới thăm khám – điều trị, cây ATM tiện lợi ngay trong bệnh viện…Với những ưu điểm về chất lượng dịch vụ và chuyên môn điều trị, Bệnh viện Hồng Ngọc hiện đang là địa chỉ chữa thoát vị đĩa đệm uy tín cho hàng nghìn bệnh nhân. Khách hàng có nhu cầu chữa thoát vị đĩa đệm tại Hồng Ngọc, vui lòng đăng ký TẠI ĐÂY**Lưu ý Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác
Đĩa đệm là phần nằm giữa các đốt sống, xung quanh là lớp vỏ, ở giữa là nhân nhầy. Đĩa đệm có tác dụng chịu áp lực do cột sống đè lên, tạo sự mềm dẻo cho cột sống. Thoát vị đĩa đệm là một thuật ngữ chỉ tình trạng xảy ra khi nhân nhầy của đĩa đệm cột sống chệch ra khỏi vị trí bình thường,xuyên qua dây chằng chèn ép vào các rễ thần kinh gây tê bì, đau nhức. Tình trạng này thường là kết quả của sang chấn hoặc do đĩa đệm bị thoái hóa, nứt, rách, có thể xảy ra ở bất kì khu vực nào của cột sống. Trên thực tế, thường hay gặp hiện tượng đau lan tỏa từ thắt lưng xuống chân đau dây thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm ở cột sống thắt lưng là phổ biến nhất. Một số nguyên nhân thoát vị đĩa đệm chính mà một người có thể gặp phải như sau Do làm việc, vận động, lao động quá sức hoặc sai tư thế, dẫn đến đĩa đệm và cột sống bị tổn thương Do tuổi tác là nguyên nhân mà đa số các bệnh nhân gặp phải. Khi quá trình lão hóa diễn ra, đĩa đệm và cột sống bị mất nước, thoái hóa xơ cứng và rất dễ dàng bị tổn thương Do chấn thương ở vùng lưng Các bệnh lý bẩm sinh như hoặc mắc phải ở vùng cột sống như gù vẹo, thoái hóa cột sống… Yếu tố di truyền Ngoài ra, có một số yếu tố nguy cơ của bệnh thoát vị đĩa đệm như Cân nặng của cơ thể cân nặng của cơ thể càng lớn, gánh nặng cho những đĩa đệm cột sống càng cao, đặc biệt là ở khu vực thắt lưng Nghề nghiệp các đối tượng lao động chân tay, mang vác nặng, sai tư thế đều có nguy cơ cao mắc thoát vị đĩa đệm Một số triệu chứng thoát vị đĩa đệm điển hình bao gồm Đau nhức tay hoặc chân Bệnh nhân có những cơn đau đột ngột ở vùng cổ, thắt lưng, vai gáy, cổ và chân tay khi mắc bệnh, sau đó lan ra vùng vai gáy, chân tay. Tính chất đau có thể âm ỉ vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng hoặc rất dữ dội, đau nặng hơn khi vận động, đi lại, giảm đi khi nghỉ một chỗ. Triệu chứng tê bì tay chân nhân nhầy của đĩa đệm thoát ra ngoài sẽ chèn ép rễ thần kinh gây đau nhức, tê bì vùng thắt lưng, vùng cổ sau đó dần dần phát triển xuống mông, đùi, bẹn chân và gót chân. Lúc này người bệnh sẽ bị rối loạn cảm giác, luôn thấy mình như bị kiến bò trong người,… Yếu cơ, bại liệt xuất hiện khi bệnh ở giai đoạn nặng, thường sau một thời gian dài mới phát hiện được. Giai đoạn này người bệnh khó có thể đi lại vận động, dần dần dẫn tới teo hai chân, teo cơ, liệt các chi phải ngồi xe lăn Cũng có những trường hợp bệnh nhân thoát vị đĩa đệm tuy nhiên không có triệu chứng gì Bệnh nhân cần tới bệnh viện và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay khi có những biểu hiện sau Đau, tê bì, yếu cơ ngày càng nặng, ảnh hướng nhiều đến sinh hoạt thường nhật Tình trạng són tiểu hoặc bí tiểu Tình trạng mất cảm giác tại các vùng gọi là “yên ngựa” trên cơ thể như bắp đùi trong, phía sau chân, vùng quanh hậu môn Thoát vị đĩa đệm nếu không được điều trị sớm sẽ để lại những biến chứng nặng nề Khi nhân nhầy chui vào trong ống sống, chèn ép rễ thần kinh, làm hẹp khoang sống sẽ khiến bệnh nhân có nguy cơ bị liệt nửa người hoặc bại liệt cả người. Hội chứng đuôi ngựa rễ thần kinh vùng thắt lưng bị chèn ép, khiến việc đi đại tiện không kiểm soát. Không vận động lâu ngày sẽ khiến cơ trở nên suy yếu, bị teo, các chi teo nhanh chóng, chân tay bé lại, khả năng đi lại, vận động giảm sút. Rối loạn cơ vòng Khi rễ thần kinh bị tổn thương có thể gây ảnh hưởng đến cơ vòng đường tiểu bí tiểu, sau đó lại đái dầm dề, nước tiểu chảy rỉ ra một cách thụ động Các đối tượng lao động chân tay, mang vác nặng, sai tư thế, người thừa cân, người có tiền sử gia đình đều có nguy cơ cao mắc thoát vị đĩa đệm Các biện pháp phòng ngừa thoát vị đĩa đệm có thể thực hiện như sau Tập luyện thể dục thể thao bằng các môn thể thao vừa sức, tăng độ dẻo dai của các cơ cạnh cột sống. Điều này có thể giúp làm ổn định cột sống, giảm nguy cơ tổn thương đĩa đệm Không mang vác, vận động quá sức hoặc sai tư thế Duy trì cân nặng phù hợp với chiều cao, tránh duy trì áp lực quá nặng lên cột sống. Trong quá trình thăm khám lâm sàng, bác sĩ sẽ kiểm tra mức độ căng cứng của vùng lưng. Bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân nằm xuống và di chuyển chân theo nhiều tư thế khác nhau để xác định nguyên nhân đau. Bác sĩ cũng có thể thực hiện các test về thần kinh để kiểm tra mức độ thả lỏng, trương lực cơ, khả năng đi lại, khả năng cảm nhận kích thích. Trong đa số các trường hợp, thăm khám lâm sàng kết hợp với khai thác tiền sử đủ để kết luận bệnh Nếu nghi ngờ nguyên nhân khác hoặc để xác định rõ vùng nào bị tổn thương, bác sĩ có thể thực hiện thêm một số xét nghiệm Chẩn đoán hình ảnh bao gồm chụp X quang, chụp CT, chụp MRI, chụp cản quang. Các phương pháp này đều cung cấp những hình ảnh có giá trị chẩn đoán khác nhau, phục vụ việc kết luận chính xác tình trạng của bệnh nhân Test thần kinh phương pháp đo điện cơ xác định mức độ lan truyền của xung thần kinh dọc theo các mô thần kinh. Phương pháp giúp xác định phần dây thần kinh bị tổn hại Điều trị thoát vị đĩa đệm bảo tồn, chủ yếu tránh những tư thế gây đau và giúp bệnh nhân tuân thủ kế hoạch luyện tập và dùng thuốc sẽ giúp bệnh nhân giảm triệu chứng trong thời gian ngắn. Các nhóm thuốc có thể được sử dụng là thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ, corticoid đường tiêm. Nếu các biện pháp trên không giải quyết được triệu chứng trong vài tuần, bác sĩ có thể cân nhắc vật lý trị liệu. Một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cần được phẫu thuật. Bác sĩ có thể cân nhắc phương pháp phẫu thuật nếu điều trị bảo tồn không có tác dụng sau 6 tuần điều trị, đặc biệt khi bệnh nhân có những biểu hiện như yếu cơ, khó đứng, khó đi lại, mất kiểm soát cơ vòng. Một số liệu pháp thay thế uống thuốc, kết hợp với thuốc có thể giúp giảm triệu chứng đau lưng Phương pháp kéo nắn xương khớp Châm cứu Mát – xa Yoga Chế độ sinh hoạt phù hợp trong quá trình điều trị Trong thời gian điều trị thoát vị đĩa đệm, nên hạn chế các hoạt động mạnh, tăng cường nghỉ ngơi, tập thể dục nhẹ nhàng theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc nhân viên y tế Đi khám ngay nếu thấy các triệu chứng nặng hơn như tê liệt ở chân, đau tê vùng bàn tọa, khó tiểu hoặc khó đại tiện hoặc bị yếu đột ngột ở bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể, đặc biệt là chân. Tránh nằm quá nhiều nên nghỉ ngơi một thời gian ngắn sau đó đứng dậy thực hiện vận động nhẹ như đi lại, làm việc nhà do nằm quá nhiều gây cứng khớp cột sống và yếu cơ. Xem thêm Thoát vị đĩa đệm Khi nào nên tập trị liệu, khi nào phải phẫu thuật? Chụp MRI – phương pháp "vàng" chẩn đoán chính xác thoát vị đĩa đệm Phòng ngừa đau lưng và thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng Chữa thoát vị đĩa đệm bằng tác động cột sống tại Vinmec Times City Giải pháp hiệu quả, không dùng thuốc
Thoát vị đĩa đệm là một trong những bệnh lý gây ra nhiều khổ sở cho bệnh nhân trong quá trình sinh hoạt, vận động vì gây ra nhiều đau đớn, khó chịu dai dẳng và kéo dài. Bệnh tương đối khó chữa trị, dễ gây ra nhiều biến chứng cho sức khỏe. Để hiểu thêm về bệnh, bạn có thể tham khảo chi tiết những ảnh hưởng của bệnh trong bệnh án thoát vị đĩa đệm theo Y học cổ truyền dưới đây. Bệnh án thoát vị đĩa đệm Y học cổ truyền hành chính Bệnh nhân Tuổi 78. Giới tính Nữ Quê quán Thừa Thiên Huế. Ngày nhập viện 30/03/2009. Ngày làm bệnh án 01/04/2009. do vào viện Điều trị đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm tại Bệnh viện Hương Thủy nhưng không đỡ, được bệnh viện chuyển lên tuyến trên. sử Bệnh nhân đau khởi phát cách ngày làm bệnh án 20 ngày. Dấu hiệu ban đầu tê, mỏi vùng đùi, cẳng chân phải. Sau vài ngày có dấu hiệu đau lan , tê mỏi vùng đùi, mông, cẳng chân phải. Cơn đau tăng lên khi đi lại, vận động. Bệnh nhân sinh hoạt, vận động gặp nhiều khó khăn. Bệnh nhân có lên trạm xá, được phát thuốc giảm đau uống nhưng không đỡ. Bệnh nhân được chuyển lên Bệnh viện Huyện Hương Thủy sau 5 ngày. Tại đây bệnh nhân được chẩn đoán “đau dây thần kinh tọa phải”. Có chỉ định điều trị Đông Y bằng châm cứu trong vòng 2 tuần nhưng không khỏi. Bệnh nhân có giảm tê, nhức mỏi nhưng còn đau nhiều vùng mông. Bệnh nhân được chuyển lên Bệnh viện Đông Y Nguyễn Trãi để điều trị tiếp. sử thân sử về bệnh Bệnh đã mắc trùng với bệnh hiện nay không. Bệnh đã mắc liên quan với bệnh hiện nay không. Bệnh đã mắc không liên quan với bệnh hiện nay không. sử lao động, sinh hoạt của bệnh nhân Làm nghề nông từ năm 15 tuổi. Quá trình làm việc gần 50 năm. Hiện tại đang làm công việc nội trợ tại nhà. Thỉnh thoảng đi chợ, bồng cháu, cuốc vườn và làm một số công việc nhà. Sinh 4 người con. Chồng mất đã lâu. sử thói quen Bệnh nhân không hút thuốc, uống rượu. Ăn uống ngon miệng. Tây Y toàn thân Mạch 70 lần/phút. Huyết áp 130/70 mmHg. Cân nặng 42 kg. Chiều cao 155 cm. Thân nhiệt 37 độ C. Tần số thở 16 lần/phút. Ý thức tốt, tỉnh táo. BMI = 17,5. Không sốt. Da niêm mạc hồng. Không xuất huyết da, niêm mạc, hạch ức đòn chũm, hạch thượng đòn không sờ thấy, không phù. các cơ quan, bộ phận hoàn Chưa phát hiện bệnh lý. hấp Chưa phát hiện bệnh lý. hóa Chưa phát hiện bệnh lý. tiết niệu, sinh dục Chưa phát hiện bệnh lý. kinh – cơ xương khớp Cơ năng Đau vùng thắt lưng vùng L3, 4, 5. Mông phải đau nhiều, ấn vào thấy đau. Cẳng chân, mặt ngoài đùi, 5 ngón chân, nhất là ngón cái tê mỏi. Bệnh nhân đi lại mạnh là đau nhức, vận động khó khăn, phải nằm nghiêng bên trái, xoay trở người đau nhiều nhất là vùng mông, khó duỗi thẳng 2 chân, đau do đại tiểu tiện khó khăn. Thực thể Nhìn Dáng đi bệnh nhân đi lại chậm, gối phải hơi gấp. Khi đi bệnh nhân phải nhón gót phải, hơi nghiêng người về bên phải, bệnh nhân khi đi không cần tựa. Nằm bệnh nhân nằm ngửa, gấp đùi qua 2 bên. Bệnh nhân xoay trở khó khăn vì gây đau, phải kê mền bên mông trái. Khi di chuyển động tác chậm. Quan sát thấy phần da, lông đùi và vùng cẳng chân bình thường. Tinh thần bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt. Bệnh nhân không lệch nhân trung, không có dấu hiệu méo miệng. Sờ Sờ thấy dấu Lasegue chân phải dương tính ở 20 – 300, chân trái âm tính. Ấn đau các điểm khu vực hai bên đốt sống thắt lưng L2-L3, L4-L5. Khi ấn vào giữa nếp lằn mông gây đau lan tại vị trí mặt ngoài đùi. Khi đè hai mào chậu xuống không có cảm giác đau. Đo Đo từ mào chày xuống 10 cm. Hai bên tương đương nhau 21 cm. Vận động Bệnh nhân cử động khớp cổ chân, bàn ngón chân bình thường. Bệnh nhân vận động gập duỗi hớp gối bình thường. Bệnh nhân vận động khớp háng có cảm giác đau. Đặc biệt là đau phía bên phải. tiết Chưa phát hiện được bệnh lý bất thường trong quá trình thăm khám. mũi họng, mắt, răng hàm mặt Chưa phát hiện bệnh lý trong quá trình thăm khám. xét nghiệm đã thực hiện cho bệnh nhân Công thức máu kết quả xét nghiệm công thức máu của bệnh nhân như sau HC3,75 triệu/mm3, Hb13,3 g/dl, Hct37,3%, BC10,2 ngàn/mm3, ĐNTT 76,6%, TC 233 ngàn/mm3. Xét nghiệm nước tiểu Bilirubin-,Urobilinogen-,Glucosebt,Protein-,PH7,BC-. Kết quả chụp X – quang Chụp ở tuyến trước mật độ xương giảm, nhất là đoạn thắt lưng L1 – L5, xương cùng. Có dấu hiệu lồi đĩa đệm, thoát vị đĩa đệm. tắt, chẩn đoán, biện luận tắt Bệnh nhân nữ 78 tuổi. Chuyển viện từ Bệnh viện huyện Hương Thủy. Chẩn đoán “đau thần kinh tọa phải”. Đã điều trị bằng châm cứu nhưng chỉ giảm tê. Chưa giảm được các dấu hiệu đau mỏi hoàn toàn. Thăm khám Cơ năng Bệnh nhân có dấu hiệu đau vùng thắt lưng vùng L3,4,5. Cơn đau xuất hiện nhiều ở vùng mông phải; có cảm giác tê, mỏi lan ra mặt ngoài đùi, cẳng chân, đến cả 5 ngón chân, nhiều nhất ngón cái. Hạn chế vận động đi lại mạnh là đau, buổi tối phải nằm nghiêng bên phải, xoay trở người đau nhiều vùng mông, 2 chân khó duỗi thẳng, đi đại tiện, tiểu tiện khó khăn do đau. Thực thể Dáng đi Bệnh nhân đi lại chậm và khó khăn. Khi đi, gối phải hơi gấp, bệnh nhân phải nhón gót phải, hơi nghiêng người về bên phải. Bệnh nhân khi đi không cần tựa. Nằm Bệnh nhân phải nằm ngửa, gấp đùi cả 2 bên, có mền kê bên mông trái, xoay trở khó khăn vì gây đau. Dấu Lasegue chân Trái bệnh nhân dương tính ở 20-300, chân Phải âm tính. Ấn đau các điểm khi ấn vào hai bên đốt sống thắt lưng L2-L3, L4-L5 có cảm giác đau. Khi ấn vào giữa nếp lằn mông gây đau lan mặt ngoài đùi. Hạn chế vận động Vận động khớp háng dạng đau, đặc biệt là cơn đau ở phía bên phải. Xét nghiệm Chẩn đoán bằng X – quang phát hiện mật độ xương ở đoạn thắt lưng L1 – L5 giảm, đặc biệt giảm ở vùng xương cùng. Bệnh nhân có dấu hiệu lồi, thoát vị đĩa đệm. đoán Chẩn đoán định danh đau thần kinh tọa phải. Thể lâm sàng thể L5. Nguyên nhân thoái hóa đốt sống thắt lưng cùng, dấu hiệu lồi, thoát vị đĩa đệm. Chẩn đoán phân biệt đau do viêm khớp cùng chậu, đau do viêm cơ đáy chậu. luận Bệnh nhân đã lớn tuổi, cột sống thoái hóa nhiều, có dấu hiệu thoát vị đĩa đệm và có gai xương. Bệnh nhân mới đau tê từ vùng thắt lưng từ L4, L5 và kéo dài đến ngón chân. Tình trạng bệnh nhân chưa có dấu hiệu liệt cơ, yếu cơ, rối loạn cảm giác. Nghi ngờ gai chỉ mới chèn ép rễ L5 chứ chưa chèn ép rễ vận động. trị Điều trị tạm thời bằng cách nghỉ ngơi, tránh vận động để không làm căng dây thần kinh. Bệnh nhân cần nằm giường cứng và phẳng. Nên nằm ngửa, giữ cho hông và gối hơi gấp, có thể nằm co chân nếu đau nhiều. Dùng các thuốc giảm đau, an thần, vitamin và các thuốc kháng viêm nonsteroid. Đông Y Đông Y Thần còn thần, không loạn thần. Hình gầy. Sắc Da hồng tươi nhuận. Thái Nằm quay mặt chỗ sáng, nằm co ro, nói chuyện chậm rãi không nhát gừng không oang oang. Người mệt mỏi. Lưỡi Vận động Không liệt, không rụt, không run, không le. Hình dáng Lưỡi không to không nhỏ. Chất lưỡi nhạt. Rêu lưỡi Không dày không mỏng, ướt, có sắc trắng. Giọng nói nhỏ, rõ. Hơi thở điều hòa, bệnh nhân không hụt hơi. Không có các dấu hiệu ho, nôn, nấc, ợ. Hàn nhiệt bệnh nhân thích nóng ấm. Hãn bệnh nhân không ra mồ hôi đêm, không tự ra mồ hôi. Ẩm thực Ăn kém, ưa ăn nóng. Uống ít, không ưa uống Nhị tiện Đại tiện Phân mềm, có khuôn, không nhão, không lỏng. Tiểu tiện lượng vừa. Bệnh nhân tiểu đêm 1 lần/đêm. Đầu thân bệnh nhân không đau đầu, không chóng mặt hoa mắt, không mất ngủ, vào giấc chậm. Mũi Ngửi bình thường, không nghẹt, hắt hơi, chảy mũi nước. Tay chân, thân mình Chân lạnh. Đau vùng thắt lưng L3-L5, đau dữ dội, cự án,đau tăng khi lạnh Hung phúc bệnh nhân không đau ngực không hồi hộp đánh trống ngực. Bệnh nhân không có dấu hiệu đầy hơi, chướng bụng. Lung bệnh nhân khôngcó dấu hiệu ù tai, điếc tai. Khát bệnh nhân không có dấu hiệu khát. Mạch mạch bị phù, tần số 70 lần/phút. Các bộ phận Da mát không khô, không ướt. Cơ nhão, không phù Điểm đau đau tại các huyệt thận du, đại trường nhu, thừa phù cự án. đoán – Biện luận đoán Hội chứng biểu Bệnh ở kinh lạc mạch thần kinh cơ. Hội chứng hàn Chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng ướt. Bệnh nhân sợ lạnh thích ấm, nằm co ro, chân lạnh, ưa ăn đồ ấm nóng, không khát. Hội chứng hư bệnh nhân gầy, người mệt mỏi, chất lưỡi nhạt, cơ nhão. Hội chứng thực Bệnh cấp tính. Đau thắt lưng mông đùi cẳng chân. Hội chứng tạng phủ. Tạng thận Đau lưng, tiểu đêm 1 lần/đêm. Hội chứng kinh lạc đau do kinh túc thái dương bàng quang Ấn thận du, đại trường du, thừa phù cự án. đoán Chẩn đoán định danh Yêu thoái thống. Chẩn đoán bát cương Biểu thực hàn. Thể lâm sàng Thể Phong hàn thấp thể L5 Nguyên nhân Ngoại nhân Phong, hàn, thấp. Bất nội ngoại nhân Lao động nặng. Chẩn đoán phân biệt Yêu cước thống. luận Khi chính khí của cơ thể bị giảm sút, vận hành của khí huyết bị trở trệ làm cho xương khớp do kinh mạch chi phối không được nuôi dưỡng đầy đủ sinh đau nhức. Phong hàn thấp xâm nhập vào kinh đởm làm bệnh nhân đau từ lưng-mông-phía ngoài đùi-ngoài đầu gối-ngoài cẳng chân-mắt cá ngoài-mu chân và tận cùng ở ngón chân cái. Bệnh chỉ ở phần biểu vì là bệnh của kinh lạc mạch, thực vì bệnh cấp tính đau dữ dội cự án chưa ảnh hưởng đến lý, đau thắt lưng có thể do biểu của kinh bàng quang, kinh đởm có thể do tạng thận, nhưng vì bệnh cấp tính nên ưu tiên giải quyết phần biểu trước. trị Phép điều trị Khu phong tán hàn trừ thấp hành khí hoạt huyết. Bổ thận. Thuốc Khu phong Độc Hoạt 12g,Tang Kí Sinh 16g,Phòng Phong 12,Tần Giao 12g. Tán hàn Tế Tân 6g, Xuyên Ô. Trù thấp Bạch Linh 12g. Hành khíTrần Bì 6g. Hoạt huyết Đương Quy 12g, Ngưu Tất 12g, Xuyên Khung10g. Bổ thận Đỗ Trọng12g. Huyệt Phong Trì, Phong Môn, Ủy trung Khu phong. Cứu ôn châm Tán hàn. Túc Tam Lý, Tam Âm Giao, Lương Khâu Trừ thấp. Túc Tam Lý Hành khí. Huyết Hải Hoạt huyết, Huyệt tại chỗ và A Thị huyệt. bệnh Tây Y Thường xuyên rèn luyện thể chất. Nghỉ ngơi khoa Các tư thế làm việc hợp lí, tránh ảnh hưởng đến cột sống. Đông Y Tránh lạnh, ẩm thấp. Ngoài đợt cấp cần có chế độ tập luyện thể dục thường xuyên. Nâng cao thể trạng. lượng Tây Y Người bệnh tổn thương ở phần thần kinh cảm giác L5. Tuy nhiên chưa có tổn thương thần kinh vận động. Chưa có dấu hiệu teo cơ, yếu, liệt. Tiên lượng thoái hóa xương khớp và thoát vị đĩa đệm. Nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt và đời sống. Cần tích cực rèn luyện sức khỏe và nghỉ ngơi khoa học. Bệnh nhân khó có thể quay lại làm các công việc đồng áng, công việc nặng. Đông Y Bệnh ở phần biểu tuy nhiên cần bổ thận điều trị phần gốc. Tiên lượng hiện tại tốt. Tiên lượng xa dè dặt. ❢ Thông tin dành cho bệnh nhân thoát vị đĩa đệm Bài thuốc chữa trị thoát vị đĩa đệm giúp ích cho nhiều bệnh nhân Chữa thoát vị đĩa đệm cổ bằng bài thuốc Nam Bị thoát vị đĩa đệm nên ăn gì? Lá lốt chữa thoát vị đĩa đệm có được không?
Thoát vị đĩa đệm là bệnh xương khớp tương đối phổ biến. Việc phân loại thoát vị đĩa đệm rất quan trọng và giúp bệnh nhân lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Vậy thoát vị đĩa đệm có mấy loại? 1. Thoát vị đĩa đệm là gì? Trước khi tìm hiểu về các cách phân loại thoát vị đĩa đệm, chúng ta cần tìm hiểu sơ lược về bệnh lý xương khớp tương đối phổ biến này. Thoát vị đĩa đệm có tên gọi quốc tế là Herniated Disc là bệnh lý xảy ra khi một hoặc nhiều đĩa đệm nằm giữa các đốt sống bị hư hại, di lệch ra khỏi vị trí ban đầu và chèn ép lên tủy sống/các dây thần kinh trong ống sống, từ đó gây ra hiện tượng đau nhức và rối loạn cảm giác tại các chuyên gia, đĩa đệm là một cấu trúc sụn nằm giữa các đốt sống. Cấu tạo đĩa đệm bao gồm 2 phần là bao sơ mâm sụn nằm bên ngoài được cấu tạo từ các vòng sợi dai và nhân nhầy ở dạng keo nằm bên trong. Bình thường, đĩa đệm có cấu tạo rất chắc chắn với vai trò như một gối đỡ đàn hồi và giúp cột sống dẻo dai, đồng thời thực hiện các động tác dễ dàng hơn bao gồm cúi, ưỡn, xoay và nghiêng. Tuy nhiên, khi các đĩa đệm cột sống bị tổn thương, có thể lệch, trượt đĩa đệm hoặc hư hại hoàn toàn, sẽ khiến vòng xơ nên ngoài bị bào mòn/rách và khiến phần nhân nhầy bên trong thoát ra mặt diễn tiến, các chuyên gia phân loại thoát vị đĩa đệm thành 4 giai đoạn. Trong đó giai đoạn 1 và 2 được xem giai đoạn vàng cho việc điều trị. Tuy nhiên, bệnh nhân đa số sẽ qua 2 giai đoạn này vì các triệu chứng bệnh chưa tiến triển nặng. Vì vậy việc nhận biết các giai đoạn thoát vị đĩa đệm rất quan trọngGiai đoạn 1 Phình đĩa đệm Vòng xơ còn ở trạng thái bình thường nhưng nhân nhầy đã có xu hướng biến dạng. Người bệnh thường khó phát hiện do triệu chứng đau nhức ngắt quãng, đau từng cơn và không rõ ràng nên rất dễ chẩn đoán nhầm với các bệnh lý gây đau cột sống khác;Giai đoạn 2 Lồi đĩa đệm Vòng xơ đã yếu dần, có thể rách nhưng chưa rách hết chiều dày vòng xơ. Thoát vị đĩa đệm giai đoạn này ghi nhận phần nhân ngày vẫn nằm trong bao xơ nhưng tạo thành khối phồng khu trú. Đa số bệnh nhân đã có biểu hiện đau lưng, đặc biệt một số trường hợp gây chèn ép thần kinh nên gây đau nhức dữ dội hơn;Giai đoạn 3 Thoát vị đĩa đệm thực thụ Bao xơ đã rách hoàn toàn, phần nhân nhầy vi đã tràn ra ngoài nhưng vẫn còn chung một khối. Phần nhân nhầy lồi ra chèn ép dây thần kinh, từ đó khiến bệnh nhân đau nhức dữ dội, kèm theo tê bì, chuột rút và hạn chế vận động;Giai đoan 4 Thoát vị đĩa đệm có mảnh rời, Khi khối thoát vị kéo dài sẽ khiến nhân nhầy thoát ra ngoài và tách hoàn toàn khỏi đĩa đệm. Ở giai đoạn này, người bệnh gặp phải tình trạng đau đớn rất nhiều, đôi khi teo cơ và mất kiểm soát chức năng tiểu cạnh đó, dựa vào kết quả chụp cộng hưởng từ MRI, Pfirrmann phân thành các thể thoát vị đĩa đệm như sauĐộ 1 Tín hiệu đồng nhất, màu trắng, chiều cao đĩa đệm bình thường;Độ 2 Tín hiệu không đồng nhất, màu trắng, chiều cao đĩa đệm bình thường;Độ 3 Tín hiệu không đồng nhất, màu xám, chiều cao đĩa đệm đã suy giảm;Độ 4 Tín hiệu không đồng nhất, màu xám đến đen với chiều cao giảm nhiều;Độ 5 Tín hiệu không đồng nhất, màu đen và đĩa đệm mất chiều cao hoàn toàn. Dựa vào vị trí đĩa đệm bị lệch, chuyên gia phân loại thoát vị đĩa đệm thành các thể như sauThoát vị đĩa đệm cột sống cổ;Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ-ngực;Thoát vị đĩa đệm cột sống ngực;Thoát vị đĩa đệm lưng-ngực;Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt thể thoát vị đĩa đệm dựa vào mức độ chèn ép thần kinh và tủy sốngThoát vị đĩa đệm thể trung tâm Phần nhân nhầy thoát ra, từ đó gây chèn ép trực tiếp lên tủy sống. Thể thoát vị này không gây cảm giác tê chân tay, nhưng được xem là nguy hiểm nhất vì nếu nhân nhầy chèn ép càng nhiều thì bệnh nhân càng có nguy cơ mất hoàn toàn chức năng vận động và chức năng tiêu tiểu;Thoát vị đĩa đệm cạnh trung tâm Nhân nhầy chèn ép cả tủy sống lẫn rễ thần kinh;Thoát vị đĩa đệm chèn ép rễ thần kinh bên phải hoặc bên theo vị trí, các thể thoát vị đĩa đệm được các chuyên gia phân chia như sauThoát vị đĩa đệm ra sau Khá phổ biến với các triệu chứng thường là đau mỏi, nhức nhối, đau lan và tê bì...;Thoát vị đĩa đệm ra trước Phần thoát vị chèn ép vào thân sống, do đó còn được gọi là thoát vị đĩa đệm nội loại thoát vị đĩa đệm theo mức độ liên quan với dây chằng dọc sauThoát vị đĩa đệm dưới dây chằng dọc sau Cấu trúc dây chằng nguyên vẹn và chưa bị rách;Thoát vị đĩa đệm qua dây chằng dọc sau Cấu trúc dây chằng đã bị rách, khi đó khối thoát vị đi qua chỗ rách để chèn ép lên rễ thần kinh;Thoát vị đĩa đệm di trú Khối thoát vị di chuyển khỏi vị trí tương ứng với đĩa đệm có thể lên trên hoặc xuống dưới 3. Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm Sau khi nắm được các cách phân loại thoát vị đĩa đệm, các chuyên gia cho biết bệnh lý này có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh khác nhau, bao gồmChấn thương cột sống sau tai nạn giao thông;Tai nạn lao động Người bệnh thường xuyên mang vác vật nặng trên cổ, lưng hoằn tư thế khuân vác sai sẽ dẫn đến chệch đĩa đệm. Ngoài ra, những người có thói quen đứng rồi cúi xuống để nhấc vật nặng thay vì ngồi xuống rồi bê vật từ từ đứng lên, điều này làm tăng nguy cơ chấn thương cột sống và ảnh hưởng đến đĩa đệm;Thoái hóa cột sống Khi phần nhân nhầy và vòng xơ tương tự như sụn khớp bị bào mòn, phần xương dưới sụn là các đốt sống sẽ biến đổi cấu trúc theo, dẫn đến xuất hiện các hốc xương và thậm chí mọc gai xương. Do tác động và sức ép của cơ thể, vòng xơ của đĩa đệm sẽ rách và lớp nhân nhầy bên trong thoát ra ngoài, gây chèn ép lên các dây thần kinh và tủy sống;Một số nguyên nhân khác gây thoát vị đĩa đệm, bao gồm yếu tố di truyền, hoặc mắc phải các bệnh lý bẩm sinh ở cột sống. 4. Điều trị thoát vị đĩa đệm như thế nào? Hiện nay có 2 phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm là điều trị bảo tồn và phẫu thuật. Tùy theo phân loại thoát vị đĩa đệm, mức độ ảnh hưởng đến cuộc sống và mong muốn của người bệnh mà bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp. Những trường hợp đĩa đệm di lệch mà chưa gây chèn ép rễ thần kinh, người bệnh chỉ cần dùng thuốc và tập vật lý trị liệu. Nếu đã điều trị nội khoa tích cực mà thoát vị đĩa đệm không thuyên giảm hoặc có dấu hiệu tiến triển nặng, người bệnh sẽ được chỉ định phẫu Sử dụng thuốcMột số loại thuốc được bác sĩ chỉ định với mục đích cải thiện triệu chứng thoát vị đĩa đệm bao gồm giảm đau Acetaminophen, thuốc chống viêm không steroid hoặc corticosteroid, thuốc giãn cơ hoặc giảm đau thần kinh...Một vấn đề người bệnh cần đặc biệt lưu ý là loại thuốc điều trị thoát vị đĩa đệm nếu lạm dụng sẽ dẫn đến tác dụng phụ không mong muốn là chóng mặt, buồn nôn, dị ứng, nghiêm trọng hơn là bệnh viêm loét dạ dày, suy giảm chức năng gan thận hoặc loãng xương... Vật lý trị liệuSong song quá trình điều trị bằng thuốc, người bệnh thoát vị đĩa đệm có thể kết hợp các bài tập vật lý trị liệu với mục tiêu cải thiện các cơn đau nhức cũng như hạn chế sự chèn ép vào dây thần kinh do sai tư thế lao động, sinh hoạt dưới sự trợ giúp của các chuyên gia và kỹ thuật viên có kinh nghiệm. Khuyến cáo người bệnh bị thoát vị đĩa đệm không tự lý tập luyện để tránh sai cách và khiến những tổn thương cột sống trở nên trầm trọng Phẫu thuậtHiện nay các phương pháp phẫu thuật thoát vị đĩa đệm bao gồm phẫu thuật hở, phẫu thuật nội soi hoặc tiêu hủy nhân nhầy bằng men Chymopapain... Tuy nhiên, hạn chế của những phương pháp này là tiềm ẩn nhiều nguy cơ xảy ra biến chứng nguy hiểm, như nhiễm trùng, dị ứng với men tiêu nhân nhầy, liệt dây thần kinh, hoặc nguy hiểm nhất có thể dẫn đến tử thể thấy, việc phân loại thoát vị đĩa đệm rất quan trọng và giúp bệnh nhân lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Phồng lồi đĩa đệm tầng L4 L5 có nguy hiểm không? Lồi đĩa đệm gây hậu quả gì? Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thể lồi có chữa khỏi được không?
Một trong những nguyên nhân gây đau thần kinh tọa là do thoát vị đĩa đệm, bệnh có thể gặp ở cả người trẻ lẫn người già gây ra cảm giác đau vùng thắt lưng hoặc lan đến một số vị trí khác, gây khó khăn cho việc vận động. Đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm tuy không đe dọa tính mạng người bệnh nhưng cần được phát hiện và điều trị sớm để nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Dây thần kinh tọa là một dây thần kinh lớn và dài nhất trong cơ thể, bao gồm nhiều rễ thần kinh tạo thành như L4, L5, S1, S2 và S3; trong đó L5 và S1 là 2 rễ thần kinh cơ bản nhất dễ gây đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm bị tổn thương dây thần kinh tọa sẽ ảnh hưởng đến cảm giác, dinh dưỡng và vận động của những cấu trúc chi dưới, nhất là vùng cẳng chân. Bệnh nhân đau thần kinh tọa thường sẽ hạn chế cho việc đi đứng, đi bằng gót và mũi chân. Một số động tác như gấp duỗi bàn chân, xoay ngoài hoặc xoay trong bàn chân và co duỗi các ngón chân sẽ bị hạn thần kinh tọa là triệu chứng rất hay gặp gây cho người bệnh cảm giác đau dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa, bắt đầu từ vùng cột sống thắt lưng sau đó lan đến mặt ngoài của đùi, mặt trước ngoài vùng cẳng chân, rồi đến vị trí mắt cá ngoài và tận những ngón chân trên bàn chân cùng bên. Bệnh nhân đau dây thần kinh tọa sẽ gặp nhiều khó khăn trong đi lại, sinh hoạt 2. Nguyên nhân gây đau thần kinh tọa Đau dây thần kinh tọa do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng trong đó chủ yếu là do tình trạng thoát vị đĩa đệm, vì vậy bệnh lý này thường được gọi là đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa nhân của thoát vị đĩa đệm được nghiên cứu là có liên quan đến một số yếu tố như chấn thương, thoái hóa đĩa đệm... Bệnh thường xuất hiện trên những bệnh nhân trong độ tuổi từ 30 đến 60, và tỉ lệ mắc bệnh ở nam giới nhiều hơn nữ đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm thường có xu hướng xuất hiện nhiều ở những bệnh nhân làm công việc nặng như Khuân vác vật nặng, lái tàu xe, ngồi sai tư thế... đều là những yếu tố nguy cơ gây khởi phát một cơn đau thần kinh tọa. Thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân hàng đầu gây đau thần kinh tọa 3. Điều trị đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm Điều trị đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm nên được thực hiện sớm để giúp bệnh nhân cải thiện được những hạn chế đi lại và hạn chế vận động vùng chi dưới, từ đó có thể tham gia sinh hoạt và làm việc một cách dễ dàng tắc để điều trị đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm bao gồmĐiều trị nguyên nhân thoát vị đĩa đệmGiảm đauPhục hồi vận độngĐiều trị nội khoa nếu các triệu chứng của bệnh ở mức độ nhẹ và vừaNếu khả năng vận động và cảm giác chi dưới của bệnh nhân bị ảnh hưởng quá nhiều bởi thoát vị đĩa đệm thì cần điều trị bằng ngoại nhân cần được nghỉ ngơi tại giường, không thực hiện những công việc nặng trị đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm cụ thể như sau Điều trị nội khoa Bệnh nhân được nghỉ ngơi tại giường, tránh mang vác nặng hoặc đứng và ngồi một chỗ quá lâuSử dụng một số thuốc giảm đau như Paracetamol 1 – 3g/ngày uống 2 – 4 lần, hoặc Codein và Tramadol 2 – 4 viên/ số bệnh nhân có thể được chỉ định dùng thuốc giảm đau kháng viêm nhóm NSAID như Ibuprofen 400mg x 3 – 4 lần/ngày, meloxicam 15mg/ngày, celecoxib 200mg/ngày... và cần thận trọng khi sử dụng những thuốc này vì nó sẽ gây một số tác dụng không mong muốn lên các hệ cơ quan như tiêu hóa và tim mạch, vì vậy trên lâm sàng bệnh nhân thường được dùng kết hợp thuốc nhóm NSAID với thuốc có tác dụng bảo vệ dạ dày như thuốc ức chế bơm Proton. Thuốc Paracetamol được sử dụng có tác dụng giảm đau cho người bệnh Sử dụng một số loại thuốc giãn cơ như Tolperisone 100 – 150mg x 3 lần/ngày và Eperisone 50mg x 2 – 3 lần/ số thuốc giảm đau thần kinh như Gabapentin 600 – 1200 mg/ngày và Pregabalin 150 – 300mg/ngàyNếu cần thiết có thể thực hiện tiêm Corticosteroid ngoài màng cứng nếu bệnh nhân uống thuốc nhưng không cải thiện được các triệu chứng của đau thần kinh pháp tập vật lý trị liệu, phục hồi chức năngCác bài tập cho bệnh lý đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm như kéo giãn cột sống, xà đơn treo người mức độ vừa phải, bơi, các bài tập cơ vùng thắt lưng, đai đeo cột sống thắt lưngPhương pháp vật lý trị liệu như điện xung, nhiệt trị liệu với parafin, tia hồng ngoại, từ trường, siêu âm trị liệu... Điều trị ngoại khoa Điều trị ngoại khoa được chỉ định khi bệnh nhân có những triệu chứng của hội chứng chùm đuôi ngựa, hẹp ống sống, teo cơ...Các kỹ thuật được thực hiện bao gồmPhẫu thuật lấy bỏ nhân đệm tại vị trí mà thoát vị đĩa đệm gây chèn ép các rễ thần kinhPhẫu thuật cắt cung đốt sống trên những bệnh nhân bị hẹp ống sốngNẹp vít cột sống để cố định đốt sống trong trường hợp thoát vị đĩa đệm nặng gây trượt đốt sống Nẹp vít cột sống được chỉ định đối với người bệnh bị thoát vị đĩa đệm nặng Đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm là một bệnh lý khá phổ biến hiện nay, gây cản trở rất lớn đến hoạt động sinh hoạt cũng như đi lại của bệnh nhân. Vì vậy, khi có bất cứ triệu chứng nghi ngờ nào thì người bệnh không nên chủ quan mà cần đến ngay những cơ sở chuyên khoa cơ xương khớp để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Thuốc tiêm khớp Có những loại nào? Khi nào có chỉ định? Tổn thương dây thần kinh quay Những điều cần biết Quy trình chụp x quang xương cẳng chân thẳng nghiêng
bệnh án ngoại thần kinh thoát vị đĩa đệm